Waterfalls

Waterfalls are places where rivers or streams direct their flow over vertical drops.

Thác nước là nơi các con sông hay suối hướng dòng chảy của nó theo chiều thẳng đứng.

They have always been a lure for their scenic beauty or, in the case of the biggest, their ability to showcase nature’s might and majesty.

Chúng luôn quyến rũ bởi vẻ đẹp thiên nhiên hay, trong phần lớn trường hợp, bởi khả năng thể hiện sức mạnh và sự uy nghi của thiên nhiên.

Niagara Falls, on the border of Canada and America (discharging the most water of all), is a magnet for visitors, as is Victoria Falls, also straddling an international boundary between Zimbabwe and Zambia, and presenting the single largest sheet of falling water in the world.

Thác Niagara, nằm trên biên giới của Canada và Mỹ (đổ nhiều nước nhất), là một thỏi nam châm thu hút khách du lịch, giống như thác Victoria, cũng trải dài trên biên giới quốc tế giữa Zimbabwe và Zambia, và được giới thiệu là dải đơn lớn nhất của thác nước trên thế giới.

Similarly, the remoteness and inaccessibility of the highest waterfall, Angel Falls, located deep in the middle of the Venezuelan jungle, has not stopped it from becoming one of the country’s top tourist attractions.

Tương tự, sự xa xôi và khó tiếp cận của thác nước cao nhất, thác Angel, nằm ở sâu trong giữa rừng rậm Venezuela, đã không ngăn nó trở thành một trong những điểm du lịch hàng đầu của đất nước.

There are many possible causes of waterfalls, but a common one is differences in rock type.

Có rất nhiều nguyên nhân tạo thành thác nước, nhưng một trong những nguyên nhân thường gặp là sự khác biệt về loại đá.

When a river flows over a resistant rock bed, erosion is slow, but with the complex geological faulting of the Earth’s surface, softer patches of rock can be exposed.

Khi một dòng sông chảy qua một nền đá kháng dưới lòng sông, sự xói mòn chậm, nhưng với các vết nứt địa chất phức tạp của bề mặt Trái đất, những miếng đất đá mềm hơn của đá có thể bị lộ ra.

The water cuts into this, resulting in a minor turbulence at the boundary, stirring up pebbles and grit from the riverbed, which increases the erosive capacity of the current.

Nước cắt vào phần này, dẫn đến một sự hỗn loạn nhỏ ở ranh giới, khuấy động đá cuội và cát ở dưới lòng sông, làm tăng khả năng ăn mòn của dòng chảy.

And so a process begins whereby the river takes on two tiers, or levels, and a waterfall is born.

Và do đó một tiến trình bắt đầu bằng cách dòng sông chiếm lấy hai hàng, hay tầng, và một thác nước được ra đời.

Other more abrupt causes of waterfalls are earthquakes or landslides, which create fault lines in the land, or divert watercourses, respectively.

Những nguyên nhân đột ngột khác tạo thành thác nước là động đất hay sạt lở đất, lần lượt được tạo ra bởi các đường nứt trên mặt đất, hay làm lệch hướng các dòng chảy.

Additionally, during past ice ages, glaciers scoured out many deep basins.

Thêm vào đó, trong kỷ băng hà, các dòng sông băng đã quét sạch nhiều lưu vực sâu.

These glaciers may have disappeared, but their feeder rivers can continue to flow as waterfalls into the remaining depressions.

Những dòng sông băng này có thể đã biến mất, nhưng các nhánh sông của nó có thể tiếp tục chảy như những thác nước đổ vào những nơi trũng còn lại.

Obviously then, waterfalls come in a variety of shapes and sizes, as different as the local geology in which they are found, and this has resulted in an abundance of descriptive terms.

Rõ ràng rằng, các thác nước đến với đa dạng hình dáng và kích cỡ, khác nhau về địa chất địa phương ở nơi mà nó được tìm thấy, và điều này đã dẫn đến một sự phong phú về các thuật ngữ miêu tả.

The word ‘cataract’ refers simply to a large powerful waterfall, while a ‘cascade’ descends a series of rock steps.

Từ ngữ ‘Thác nước lớn’ đơn giản ám chỉ một thác nước khổng lồ mạnh mẽ, trong khi ‘Thác nhiều tầng’ là sự chảy xuống một loạt các bậc đá.

If these steps are very distinct, it is a ‘tiered waterfall’, and if each step is larger still, of approximately the same size, and with a significant pool of water at each base, it is known as a ‘multi-step waterfall’.

Nếu những bậc đá này rất tách biệt, thì đó là ‘thác nước theo tầng’, và nếu các bậc còn lớn hơn, gần như cùng một kích thước, và với một lượng nước đáng kể ở mỗi bậc, nó được biết đến là ‘Thác nước liên tục’.

If the falling water engages with the rock face, it often widens, to be called a ‘horsetail waterfall’, while if it does not touch the rock face at all, it is a ‘plunge waterfall’ — often the most picturesque.

Nếu nước chảy xuống khớp với mặt đá, nó thường lan rộng ra, được gọi là một ‘thác nước đuôi ngựa’, trong khi đó nếu nó không chạm vào mặt đá hoàn toàn, nó là một ‘thác nước lao’ - thường là đẹp nhất.

Regardless of such differences, all waterfalls have in common a vertical height and average flow of water.

Bất kể sự khác biệt như vậy, tất cả thác nước đều có chung một chiều thẳng đứng và lưu lượng trung bình của nước.

These features, taken together, are a measure of the waterfall’s power, quantified using a ten-point logarithmic scale.

Với những đặc điểm này, gom lại với nhau, chính là thước đo sức mạnh của thác nước, được định lượng bằng cách sử dụng thang đo 10 điểm logarit.

Giant falls, such as Niagara, are graded at the very top of this scale, find smaller falls, which may occur in town creeks, at the bottom.

Thác nước khổng lồ, chẳng hạn như Niagara, được xếp loại rất cao của thang đo này, tìm kiếm những thác nhỏ hơn, có thể gặp ở những con lạch nhỏ của thị trấn, ở phần đáy.

Another common feature of larger falls is a ‘plunge pool’.

Một đặc tính khác của những dòng thác lớn hơn là một ‘bể ngập’

This is caused by the rubble at the base of the falls, which is stirred and broken into smaller pieces. In the never-ending eddies and whirlpools, these pieces scour out a deep underwater basin.

Điều này là do đá cuội ở phần nền của thác nước, bị khuấy trộn và vỡ ra thành những mảnh nhỏ hơn. Trong những cơn gió lốc và xoáy nước không ngừng nghỉ, những mảnh vụn này chảy ra lưu vực sâu dưới mặt nước.

An interesting consequence is that such falls are in the process of retreat, since the softer material at the lower face suffers undercutting.

Một kết quả thú vị đó là các thác nước đang trong quá trình của sự rút nước, từ khi phần vật chất mềm hơn ở mặt thấp hơn chịu sự xói mòn.

This gives rise to rock shelters behind the falling water, which steadily become larger until the roof collapses, and the waterfall retreats significantly backward into the Earth.

Điều này làm lộ ra những tảng đá nấp đằng sau thác nước, nó chắc chắn trở nên lớn hơn cho đến khi phần đỉnh sụp đổ, và thác nước rút lui đáng kể trở về phía mặt đất.

Of course, to people at large, a waterfall seems fixed and forever.

Tất nhiên, đối với người hào phóng, một thác nước dường như bất biến và mãi mãi.

Erosion is indeed a slow process; however, given a sufficiently powerful waterfall and the right sort of rock, the retreat can be over a meter a year.

Sự xói mòn thực sự là một quá trình chậm; tuy nhiên, với một thác nước đủ mạnh và một loại đá phù hợp, sự rút nước có thể lên đến một mét mỗi năm.

This would be clearly observable over a person’s life time, and a fast-motion view, spanning several decades, would see an essentially unchanged height of falling water burrowing backwards with surprising evenness.

Điều này có thể quan sát rõ ràng qua thời gian sống của một con người, và một cái nhìn chuyển động nhanh, kéo dài vài thập niên, sẽ thấy một chiều cao cơ bản không đổi của thác nước rớt xuống chảy ngược lại với sự đều đặn bất ngờ.

Since this motion is towards higher elevations or through more hilly terrain, a host of geological features can be laid in the waterfall’s retreating path.

Vì chuyển động này hướng tới độ cao cao hơn hoặc qua nhiều địa hình đồi núi hơn, nên một loạt các đặc điểm địa chất có thể được đặt trong con đường rút lui của thác nước.

Victoria Falls are a prime example, with its lower reaches characterised by spectacular islands, gorges, and rock formations.

Thác Victoria là một ví dụ điển hình, với độ cao thấp hơn được đặc trưng bởi những hòn đảo đẹp mắt, hẻm núi và hình dạng đá ngoạn mục.

This retreat occasionally causes problems, as can be seen with Niagara Falls.

Sự rút nước này thỉnh thoảng gây ra vài vấn đề, như có thể thấy với thác Niagara.

In just over ten millennia, the falls have moved almost 11 kilometres upstream.

Chỉ trong hơn mười thiên niên kỷ, thác đã di chuyển gần 11km ngược dòng.

Since the Niagara river marks the border of Canada and America, as agreed in 1819, the detectable retreat of these falls since that time technically means that the Canadian frontier has advanced forward at the expense of America, although this argument has obviously caused dispute.

Kể từ khi sông Niagara đánh dấu biên giới giữa Canada và Mỹ, theo thỏa thuận năm 1819, việc rút lui có thể nhận thấy của thác nước từ thời điểm đó một cách chính xác có nghĩa là biên giới Canada đã tiến về phía trước ở vùng sử dụng của Mỹ, mặc dù lập luận này rõ ràng đã gây ra tranh chấp.

More practically, with so much infrastructure, such as hotels, roads, bridges, and scenic viewpoints, all rigidly established, it remains important to limit the erosion.

Thực tế hơn, với rất nhiều cơ sở hạ tầng, chẳng hạn như khách sạn, đường xá, cầu cống và cảnh quan tuyệt đẹp, tất cả được xây dựng một cách vững chắc, điều quan trọng còn lại là hạn chế xói mòn.

For this reason, the exposed ridges of the falls have been extensively strengthened, and underwater barriers installed to divert the more erosive of river currents.

Vì lý do này, các gò đất lộ ra của thác đã được củng cố toàn bộ, và các rào cản dưới nước được thiết lập để chuyển hướng sự ăn mòn hơn của dòng chảy.

The most ambitious erosion-control measure took place in 1969 on Niagara’s American Falls, whose retreat was nibbling away at American territory.

Các biện pháp kiểm soát xói mòn tham vọng nhất đã diễn ra vào năm 1969 trên thác Niagara của Mỹ, nơi mà sự rút nước đang ăn sâu vào lãnh thổ Mỹ.

The branch of the Niagara river which feeds these subsidiary falls was dammed, allowing the main Horseshoe Falls to absorb the excess flow.

Các nhánh của sông Niagara mà nguồn cấp dữ liệu những thác nước phụ thuộc bị chặn lại, cho phép thác Horseshoe chính hấp thụ dòng chảy dư thừa.

The then-completely-dry-and-exposed river bottom and cliff face allowed a team of US-army engineers to use bolts, cement, and brackets, to strengthen any unstable rock.

Đáy sông lúc bấy giờ hoàn toàn khô và có thể tiếp xúc và mặt đá cheo leo cho phép một nhóm các kỹ sư quân đội Mỹ sử dụng bu lông, xi măng, và quai móc, để làm kiến cố bất kỳ hòn đá không vững chắc nào.

Five months later, the temporary dam was destroyed with explosives, returning water to the falls, but with the inexorable erosion process having been slowed considerably.

Năm tháng sau, con đập tạm thời bị phá hủy bằng chất nổ, đưa nước quay trở lại thác, nhưng với quá trình xói mòn không thể tránh khỏi việc tiến trình bị chậm trễ đáng kể .

Share: X (Twitter) Facebook LinkedIn